Danh từ (le nom) Ngữ_pháp_tiếng_Pháp

Danh từ (les noms) là những từ dùng để gọi tên sự vật (như oiseau - chim chóc, maison - nhà ở, fleuve, sông), địa danh (như Londres - London, Hanoï - Hà Nội, Indochine - Đông Dương), con người (các tên riêng như François, Jacques, Marie...), hiện tượng (như ouragan - cơn bão, tendance - khuynh hướng, éclipse - thiên thực), khái niệm trừu tượng (indépendance - độc lập, humanité - nhân đạo, patriotisme - lòng yêu nước).

Genre du nom (Giống của danh từ)

Giống của danh từ tiếng Pháp được chia thành hai giống là giống đực (masculin) và giống cái (féminin). Một danh từ bất kì hoặc là giống đực hoặc là giống cái (cái này buộc phải tra cứu trong các quyển từ điển và học thuộc). Danh từ giống đực (nom masculin, viết tắt là n.m, kí hiệu này khá phổ biến trong từ điển) và danh từ giống cái (nom féminin, viết tắt là n.f, kí hiệu này cũng rất phổ biến trong từ điển). Sự phân chia giống một phần do giới tính tự nhiên như

  • n.m: homme (người đàn ông), époux (chú rể), père (bố), garçon (con trai), chien (chó đực)...
  • n.f: femme (người phụ nữ), épouse (cô dâu), mère (mẹ), fille (con gái), chienne (chó cái)...

Sự phân giới tính của danh từ phụ thuộc vào giống tự nhiên. Tuy nhiên, đa phần đều phân giống theo một quy tắc ngẫu nhiên tạo nên giống ngữ pháp (le genre grammatical) như

  • n.m: environnement (môi trường), matin (buổi sáng), théâtre (nhà hát), bonheur (hạnh phúc), écrivain (nhà văn), journal (tờ báo), classique (cổ điển)...
  • n.f: beauté (vẻ đẹp), courtoisie (lịch sự), gastronomie (ẩm thực), culture (văn hoá), chansons (bài hát), raison (lí do), protection (sự bảo vệ), connexion (sự kết nối)...

Để xác định giới tính của một danh từ, ta chỉ có thể tra cứu nó trong các từ điển (ví dụ như từ điển Larousse) và học thuộc mỗi khi học từ vựng mới. Tuy nhiên, cũng có một số thủ thuật (mặc dù chỉ chính xác tương đối) được dùng để xác định giống của danh từ. Những thủ thuật ấy nên được sử dụng với mục đích tham khảo, nên tra cứu lại cho chắc chắn. Quy tắc ấy là:

  • Các danh từ tận cùng bằng -ion như -tion, -sion, -xion... là giống cái (ví dụ question, compréhension, connexion...), danh từ tận cùng bằng -ée cũng là giống cái (ngoại trừ trophée, musée và lycée) như journée, poupée, soirée..., hoặc tận cùng bằng -ison cũng là giống cái như (raison, maison...) hoặc danh từ tận cùng bằng -ance, -ence, -anse, -ense (ngoại trừ silence) đều là giống cái như correspondance, référence, danse....
  • Các danh từ tận cùng bằng -ment thường là giống đực như gouvernement, mouvement, déplacement... danh từ tận cùng bằng -eur (ngoại trừ fleur, couleur) đều là giống đực như ordinateur, professieur, directeur... và danh từ tận cùng bằng -isme (đuôi này thường mang ý nghĩa như "chủ nghĩa", "trào lưu"...) đều là giống đực như impressionnisme, modernisme, romanisme...

Singulier et Pluriel (Số ít và số nhiều)

Danh từ ngoài phân theo giống thì cũng được chia theo số, cụ thể là số ít (singulier, kí hiệu n.s) và số nhiều (pluriel, kí hiệu n.p). Không đơn giản như tiếng Anh (hầu hết thêm -s hoặc -es) hay như tiếng Ý (từ đuôi -o, -e thành đuôi -i, đuôi -a thành đuôi -e), tiếng Pháp có nhiều nguyên tắc hình thành danh từ số nhiều từ số ít. Cụ thể là

  1. Danh từ tận cùng bằng -s, -x và -z thì ở dạng số nhiều không thay đổi: un pays - des pays (quốc gia), une noix - des noix (quả óc chó), un nez - des nez (cái mũi)..
  • Một số danh từ đuôi ou có số nhiều là oux: un hibou - des hiboux (con cú).
  • Các từ đuôi al có số nhiều là aux: un canal - des caaux (con vịt), nhưng tồn tại một số ngoại lệ như un festival - des festivals (lễ hội)
  • Các từ đuôi au có số nhiều là aux: un tuyau - des tuyaux, ngoại lệ như landau, sarrau

Cụm danh từ (Groupe Nominal)

Danh từ và một từ ngữ phụ thuộc nó tổ hợp lại thành một cụm từ thống nhất gọi là cụm danh từ (le groupe nominal). Thí dụ xét nguyên cụm danh từ la première grande douce félicité simple attendue (dịch nghĩa niềm hạnh phúc đầu tiên ngọt ngào lớn lao đơn giản đáng mong đợi), trong cụm này: félicité là danh từ (nom) nên đóng vai trò làm "khuôn mẫu" để quy định các từ ngữ phụ thuộc nó như sau félicité là danh từ số ít nên mạo từ la, số từ première và các tính từ douce, attendue phải ở dạng số ít (tiếng Pháp, không giống tiếng Anh, tính từ có thể ở dạng số ít hoặc số nhiều). Bên cạnh đó, félicité là danh từ giống cái nên mạo từ xác định la, số từ première phải là giống cái, bên cạnh đó tính từ douce, attendue là giống cái (douce ở giống đực là doux, attendue ở giống đực là attendu). Hiện tượng mà các từ ngữ phụ thuộc danh từ phải cùng giống và số với danh từ mà chúng bổ ngữ gọi là sự tương hợp (l'accord). Vậy trong cụm danh từ, tất cả từ ngữ phụ thuộc danh từ phải tương hợp về giống và số với danh từ mà chúng bổ ngữ.